icon icon icon-mes

Giờ làm việc: Từ 7h30 đến 17h00 (Cả thứ 7 và Chủ Nhật)

1900545405

Vắc xin VARICELLA phòng ngừa bệnh thủy đậu

Đăng bởi Admin vào lúc 12/09/2024

Thông tin bệnh: 

Bệnh thủy đậu là bệnh lành tính, không có triệu chứng nặng nề ngoài những mụn nước nhưng rất dễ gây nhiễm trùng da nơi mọc mụn nước, có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết, viêm não....Bệnh gặp ở người lớn, trẻ sơ sinh và bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch hoặc có một số bệnh lý nền. Phụ nữ mang thai mắc bệnh Thủy đậu sẽ rất nguy hiểm cho thai nhi, có thể gây sảy thai hoặc để lại dị tật thai nhi. Tiêm vắc xin phòng ngừa là biện pháp hiệu quả và lâu dài để ngăn ngừa bệnh thủy đậu
- Varicella là một chế phẩm đông khô của virut thủy đậu sống giảm độc lực, được dùng cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên

Chỉ định:

Vắc xin được chỉ định phòng thủy đậu cho các đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên. Ngoài ra vắc xin khuyến khích được tiêm cho các đối tượng chưa mắc thủy đậu và có thêm các yếu tố như:
Có nguy cơ cao mắc bệnh thủy đậu (Vùng nguy cơ cao, đang có dịch lưu hành…).
Bệnh nhân có bệnh bạch cầu lympho cấp tính: Bệnh nhân chưa tiếp xúc với bất kỳ một thành phần nào của vắc xin Varicella ít nhất trong vòng 3 tháng gần đây; Có số lượng tế bào lympho lớn hơn 500/mm3; Có kết quả thử nghiệm quá mẫn muộn dương tính (VD: với dẫn xuất protein tinh khiết (PPD), dinitrochlorobenzene (DNCB) và phytohaemagglutinine (PHA, 5mcg/0,1ml)).
Bệnh nhân có khối u ác tính thể rắn đã sử dụng phương pháp phẫu thuật hoặc hóa trị liệu để ngăn chặn sự phát triển của khối u.
Bệnh lý thận hư, hoặc hen phế quản nặng điều trị bằng ACTH hoặc corticosteroid.
Các đối tượng tiếp xúc chặt chẽ với đối tượng nguy cơ cao phải tiêm phòng vắc xin (Cha mẹ, anh chị em ruột, người chăm sóc y tế cho bệnh nhân thủy đậu).
Các đối tượng cảm nhiễm sống trong cùng một cộng đồng khép kín (như buồng bệnh hoặc ký túc xá).
Sinh viên y khoa, y tá, bác sĩ, cán bộ y tế…và những phụ nữ muốn được bảo vệ trước khi có thai.

Cách dùng, liều dùng:

Trẻ từ 12 tháng đến 12 tuổi: 2 mũi
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong độ tuổi
Mũi 2: Cách mũi 1 là 3 tháng hoặc hẹn mũi 2 lúc 4-6 tuổi
- Trẻ từ 13 tuổi trở lên và người lớn: 2 mũi cách nhau ít nhất 1 tháng
-  Phụ nữ đang có dự định mang thai nên hoàn tất lịch tiêm thủy đậu trước khi có thai ít nhất 3 tháng.

Chống chỉ định:

Vắcxin không sử dụng cho các đối tượng sau :
-      Đang sốt hoặc suy dinh dưỡng.
-      Bệnh tim mạch, rối loạn chức năng gan thận.
-      Có tiền sử quá mẫn với Kanamycin và Erythromycin.
-      Có tiền sử co giật trong vòng một năm trước khi tiêm vắc xin.
-      Suy giảm miễn dịch tế bào.
-      Có thai hoặc hai tháng trước khi định có thai.
-      Đã tiêm phòng các vắcxin sống khác (vắcxin bại liệt uống, vắcxin sởi, vắcxin rubella, vắcxin quai bị và vắcxin BCG) trong 1 tháng gần đây.
-      Có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của vắcxin.
-    Suy giảm hệ thống miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải như suy giảm hệ miễn dịch trong bệnh AIDS hoặc các biểu hiện lâm sàng của nhiễm virut gây suy giảm miễn dịch ở người.
-      Trẻ em dưới 12 tháng tuổi.
-     Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy cấp, bệnh bạch cầu tế bào lymphô T hoặc u lympho ác tính.
-     Bệnh nhân bị ức chế mạnh hệ thống miễn dịch do xạ trị hoặc giai đoạn tấn công trong điều trị các bệnh bạch cầu.

Phản ứng phụ:

Ở bệnh nhân có nguy cơ cao, 14 đến 30 ngày sau khi tiêm vắcxin có thể xuất hiện các nốt phát ban dạng nốt sần hoặc phỏng nước kèm theo sốt nhẹ.Gần 20% bệnh nhân bệnh bạch cầu lymphô cấp tính có các phản ứng phụ này.Các biểu hiện của bệnh do Herpes zoster gây ra cũng có thể xảy ra ở các bệnh nhân có nguy cơ cao, tuy nhiên tần xuất mắc và mức độ nghiêm trọng không cao hơn so với những bệnh nhân bị nhiễm bệnh mắc một cách tự nhiên.
Các phản ứng phụ thường gặp là: các biểu hiện tại chỗ tiêm (như đau, sưng tấy đỏ, nổi ban, ngứa, tụ máu, nổi cục cứng), sốt cao trên 102oF (39oC), phát ban dạng thủy đậu (toàn thân hoặc tại chỗ tiêm).

Tương tác thuốc:

- Không được tiêm vắcxin ít nhất 5 tháng sau khi truyền máu hoặc huyết tương và tiêm bất kỳ một immunoglobulin với Varicella zoster (VZIG).
- Sau khi tiêm vắcxin trong vòng 2 tháng không được sử dụng immunoglobulin kể cả VZIG trừ khi tiêm các chế phẩm này có lợi hơn tiêm vắcxin.
- Trong vòng 6 tuần sau khi tiêm vắcxin, không được sử dụng salicylate do hội chứng Reye đã xảy ra ở những bệnh nhân mắc bệnh thủy đậu một cách tự nhiên được điều trị bằng salicylate.

Thận trọng:

- Điều trị liệu pháp phù hợp bằng epinephrine ngay khi phản ứng quá mẫn xảy ra.
- Khoảng thời gian để có hiệu quả bảo vệ sau khi tiêm vắc xin Varicella chưa được biết rõ. Tuy nhiên sau khi tiêm vắc xin cần tránh tiếp xúc với người có nguy cơ mắc bệnh cao trong vòng 6 tuần. Các đối tượng có nguy cơ cao đó là các đối tượng suy giảm miễn dịch, phụ nữ có thai không có tiền sử mắc bệnh hoặc xét nghiệm không thấy sự nhiễm bệnh trước đó.
- Cần thận trọng đối với các đối tượng phụ nữ cho con bú dù chưa rõ virus thủy đậu có thể bài tiết qua sữa mẹ hay không.
- Trong trường hợp đối tượng điều trị bằng 6-mercaptopurine, phải ngừng thuốc ít nhất 1 tuần trước khi tiêm vắc xin và sử dụng lại ít nhất 1 tuần sau đó.
- Trong trường hợp khẩn cấp (phải tạo miễn dịch chủ động bằng cách tiêm immunoglobulin Varicella – zoster), tiêm phòng vắc xin cần được tiến hành trừ khi có triệu chứng suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp khẩn cấp này vắc xin cần phải được tiêm trong vòng 72 giờ sau khi phơi nhiễm với virus Varicella.
 

Bảo quản:

- Bảo quản ở 2-8ºC.
- Tránh ánh sáng trực tiếp.